Thứ Hai, 3 tháng 2, 2014

Định giờ trong tử vi

Lập thành một lá số, tối quan trọng là phải định đúng giờ sinh, vì nếu sai giờ thì coi như sai hoàn toàn. Cứ hai giờ đồng hồ bằng một giờ Tử Vi. Xin xem bảng dưới đây: 

GIỜ ĐỒNG HỒ GIỜ TỬ VI 
Từ 23:01 -- 1:00 Tí 
Từ 1:01 --- 3:00 Sửu 
Từ 3:01 --- 5:00 Dần 
Từ 5:01 --- 7:00 Mão 
Từ 7:01 --- 9:00 Thìn 
Từ 9:01 -- 11:00 Tỵ 
Từ 11:01 - 13:00 Ngọ 
Từ 13:01 - 15:00 Mùi 
Từ 15:01 - 17:00 Thân 
Từ 17:01 - 19:00 Dậu 
Từ 19:01 - 21:00 Tuất 
Từ 21:01 - 23:00 Tuất 

XÁC ĐỊNH GIỜ NGỌ KHÁC GIỜ ĐỒNG HỒ: 

a. Cách xác định giờ Ngọ ở Ngoại Quốc theo vệ tinh 

Sự thật, muốn biết đúng giờ Tử Vi không phải là đơn giản. Vì giờ Ngọ của Tử Vi là lúc mặt trời đứng bóng mà lắm lúc giờ đồng hồ lại là 11 giờ hoặc 1 giờ, cho nên thiếu thì phải cộng thêm, và dư thì phải trừ bớt. Điển hình như ở Mỹ, lệ vào tháng Tư, lúc 2 giờ sáng (2:00 a.m.) ngày Chủ Nhật của tuần lễ thứ nhì cho đến 2 giờ sáng ngày Chủ Nhật của tuần lễ cuối phải trừ đi một giờ. Thí dụ: nếu sanh 10 giờ, trong thời gian nầy, thì tính là 9 giờ. Nói chung thế giới ngày nay đa số đều dùng giờ tiệm quang này cho mỗi năm. 

Trên đây mới chỉ là "lệ" cần ghi nhớ thôi. Ngoài ra các bạn cần phải vào những website dưới đây để tìm giờ Chính Ngọ (Sun Transit) theo từng Tiểu Bang và từng Thành Phố. 

http://aa.usno.navy.mil/data/docs/RS_OneDay.html 

http://www.wunderground.com/ 

Tóm lại một em bé hay một người sinh ở ngoại quốc, chúng ta cần phải biết rõ thành phố họ sinh ra mới có thể tìm chính xác giờ sinh của họ. Thí dụ: 

Một em bé sinh ra ở Bakersfield California 11:15 AM sáng thì thuộc giờ Ngọ vì giờ Chính Ngọ của Bakersfield là 12:09 PM trưa, tức giờ Ngọ là 11:09-1:09. Nhưng em bé đó nếu sinh ra ở Monterey California thì lại thuộc giờ Tỵ, vì giờ Chính Ngọ ở Monterey là 12:21 PM trưa, tức giờ Ngọ là 11:21-1:21. 

Tuy nhiên vấn đề này giải quyết như thế vẫn chưa phải tuyệt đối. Vì theo "aa.usnno.navy" thì trể hơnwww.wunderground.com or .org 2 phút. Dĩ nhiên, "aa.usno.navy" thì đáng tin tưởng hơn vì của bộ quốc phòng Mỹ, nhưng rồi cũng sẽ không tránh được những trường hợp sinh đúng ngay giữa ranh giới của giờ này và giờ kia. Khi vấn đề này xảy ra cũng bắt buộc phải lập hai lá số để dựa theo đó mà xác định thôi.
***

Lại có người cho rằng sinh ở Mỹ thì phải đổi ra giờ Việt Nam, nhưng nói như thế là không đúng! Vì con người được hình thành do Âm-Dương, tức cha mẹ. Rồi lớn lên vẫn phải tiếp tục bị chi phối bởi Âm-Dương: trong cơ thể là sức khoẻ và bệnh tật, còn sự nghiệp bên ngoài xã hội là thời vận. 

Tử Vi là môn khoa học dự đoán cuộc đời con người có hệ thống Âm-Dương hẳn hòi. Như ta biết ngày là Dương, đêm là Âm; đứa bé còn trong bụng mẹ là Âm (Dương trong Âm), khi ra khỏi bụng mẹ mới thực thụ là Dương. Vậy nên, khi đứa bé ra đời ở nơi nào thì phải dùng ngày hoặc đêm ở nơi đó mà định Âm-Dương! Nếu sinh ở Mỹ mà đổi ra giờ Việt Nam thì làm sao định Âm-Dương? Vả lại, giờ Tử Vi là giờ mặt trời như đã nói ở trên, vậy giờ Việt Nam dựa vào đâu để làm giờ chuẩn?Thật ra, Ấn Độ mới là nước đứng (giữa) trung tâm của thế giới! Vậy tại sao không dùng giờ Ấn Độ? 

b. Cách xác định giờ Ngọ ở VN theo vệ tinh 

Dĩ nhiên, như chúng ta đã biết, giờ Bói Toán, Tử Vi là giờ tính theo mặt trời, nên những vùng cao nguyên ở VN, chắc chắn mặt trời phải chiếu đến sớm hơn 5-10 phút so với những vùng đồng bằng thấp. Phần sau đây là theo vệ tinh nhân tạo để đo lường độ chính xác khi mặt trời đứng bóng, tôi xin làm một bảng thống kê dựa theo http://www.wunderground.com/cgi-bin/...r/getForecast? query=Vietnam 

Tôi xin bắt đầu với Sài Gòn theo ngày giờ Dương Lịch (tức ngày Tây) để mọi người tiện theo dõi. 

SÀI GÒN: Mỗi Năm đều có giờ Chính Ngọ giống bảng lập thành như dưới đây 

Tháng Một: 

- Ngày 1-2, tháng 1, giờ Chính Ngọ là 11:56 phút. Tức là lúc 10:56 phút sáng đến 12:55 trưa là giờ Ngọ; 12:56-14:55 chiều là giờ Mùi; 14:56-16:55 chiều là giờ Thân; 16:56-18:55 phút chiều là giờ Dậu; 18:55-20:55 tối là giờ Tuất; 20:56-22:55 tối là giờ Hợi; 22:56-0:55 khuya là giờ Tí; 0:56-2:55 sáng là giờ Sửu; 2:56-4:55 sáng là giờ Dần; 4:56-6:55 sáng là giờ Mão; 6:56-8:55 sáng là giờ Thìn; 8:56-10:55 sáng là giờ Tỵ. 
(Tất cả các ngày khác cứ theo cách tính giờ này đều có thể tính ra 12 giờ trong ngày). 

- Ngày 3-4 tháng 1, giờ Chính Ngọ là 11:57 trưa 
- Ngày 5-6 thì giờ Chính ngọ là 11:58 trưa 
- Ngày 7-8 thì giờ Chính Ngọ là 11:59 trưa 
- Ngày 9-11 thì giờ Chính Ngọ là 12:00 trưa 
- Ngày 12-13 thì giờ Chính Ngọ là 12:01 trưa 
- Ngày 14-16 thì giờ Chính ngọ là 12:02 trưa 
- Ngày 17-19 thì giờ Chính Ngọ là 12:03 trưa 
- Ngày 21-23 thì giờ Chính ngọ là 12:04 trưa 
- Ngày 24-27 thì giờ Chính Ngọ là 12:05 trưa 
- Ngày 28-31 thì giờ Chính Ngọ là 12:06 trưa 

Tháng Hai: 

- Ngày 1-2 thì giờ Chính Ngọ là 12:06 trưa. Tức giờ Ngọ bắt đầu từ 11:06-1:06 trưa 
- gày 3-21 giờ Chính Ngọ là 12:07 trưa. Tức giờ Ngọ bắt đầu từ 11:07-1:7 trưa 
- Ngày 22-28 thì giờ Chính Ngọ là 12:06 trưa 

* Trường hợp gặp năm Nhuận thì ngày 29 cuối tháng giờ Chính Ngọ là 12:05 trưa. 

Tuy nhiên, có sự khác biệt với những năm KHÔNG CÓ tháng 2 Nhuận. Nên chúng ta cần chú ý như sau: 
- Ngày 22-27 thì giờ Chính Ngọ là 12 giờ:06 trưa 
- Ngày 28 cuối tháng giờ Chính Ngọ là 12:05 trưa, thay vào chỗ ngày 29 của những năm Nhuận. 

Ghi Chú: Mỗi 4 năm thì có một tháng 2 Nhuận, có ngày 29. Như năm 2004 thì tháng 2 Nhuận, có ngày 29, nên năm 1996, 2000, hoặc năm 2008 đều có tháng 2 Nhuận, có ngày 29. 

Tháng Ba: 

- Ngày 1-4 giờ Chính Ngọ là 12:05 trưa 
- Ngày 5-8 giờ Chính Ngọ là 12:04 trưa 
- Ngày 9-12 giờ Chính Ngọ là 12:03 trưa 
- Ngày 13-15 giờ Chính Ngọ là 12:02 trưa 
- Ngày 16-19 giờ Chính Ngọ là 12:01 trưa 
- Ngày 20-22 giờ Chính Ngọ là 12:00 trưa 
- Ngày 23-25 giờ Chính Ngọ là 11:59 trưa 
- Ngày 26-29 giờ Chính Ngọ là 11:58 trưa 
- Ngày 30-31 giờ Chính Ngọ là 11:57 trưa 

Tháng Tư: 

- Ngày 1-4 giờ Chính Ngọ là 11:56 trưa 
- Ngày 5-8 giờ Chính Ngọ là 11:55 trưa 
- Ngày 9-12 giờ Chính Ngọ là 11:54 trưa 
- Ngày 13-16 giờ Chính Ngọ là 11:53 trưa 
- Ngày 17-21 giờ Chính Ngọ là 11:52 trưa 
- Ngày 22-26 giờ Chính Ngọ là 11:51 trưa 
- Ngày 27-30 giờ Chính Ngọ là 11:50 trưa 

Tháng Năm: 

- Ngày 1-4 giờ Chính Ngọ là 11:50 trưa 
- Ngày 5-22 giờ Chính Ngọ là 11:49 trưa 
- Ngày 23-31 giờ Chính Ngọ là 11:50 trưa 

Tháng Sáu: 

- Ngày 1-6 giờ Chính Ngọ là 11:51 trưa 
- Ngày 7-11 giờ Chính Ngọ là 11:52 trưa 
- Ngày 12-15 giờ Chính Ngọ là 11:53 trưa 
- Ngày 16-20 giờ Chính Ngọ là 11:54 trưa 
- Ngày 21-25 giờ Chính Ngọ là 11:55 trưa 
- Ngày 26-30 giờ Chính Ngọ là 11:56 trưa 

Tháng Bảy: 

- Ngày 1-5 giờ Chính Ngọ là 11:57 trưa 
- Ngày 5-12 giờ Chính Ngọ là 11:58 trưa 
- Ngày 13-31 giờ Chính Ngọ là 11:59 trưa 

Tháng Tám: 

- Ngày 1-7 giờ Chính Ngọ là 11:59 trưa 
- Ngày 8-13 giờ Chính Ngọ là 11:58 trưa 
- Ngày 14-18 giờ Chính Ngọ là 11:57 trưa 
- Ngày 19-22 giờ Chính Ngọ là 11:56 trưa 
- Ngày 23-26 giờ Chính Ngọ là 11:55 trưa 
- Ngày 27-29 giờ Chính Ngọ là 11:54 trưa 
- Ngày 30-31 giờ Chính Ngọ là 11:53 trưa
Tháng Chín: 

- Ngày 1 giờ Chính Ngọ là 11:53 trưa 
- Ngày 2-4 giờ Chính Ngọ là 11:52 trưa 
- Ngày 5-7 giờ Chính Ngọ là 11:51 trưa 
- Ngày 8-10 giờ Chính Ngọ là 11:50 trưa 
- Ngày 11-13 giờ Chính Ngọ là 11:49 trưa 
- Ngày 14-16 giờ Chính Ngọ là 11:48 trưa 
- Ngày 17-19 giờ Chính Ngọ là 11:47 trưa 
- Ngày 20-22 giờ Chính Ngọ là 11:46 trưa 
- Ngày 23-24 giờ Chính Ngọ là 11:45 trưa 
- Ngày 25-27 giờ Chính Ngọ là 11:44 trưa 
- Ngày 28-30 giờ Chính Ngọ là 11:43 trưa 

Tháng Mười 

- Ngày 1-4 giờ Chính Ngọ là 11:42 trưa 
- Ngày 5-7 giờ Chính Ngọ là 11:41 trưa 
- Ngày 8-11 giờ Chính Ngọ là 11:40 trưa 
- Ngày 12-15 giờ Chính Ngọ là 11:39 trưa 
- Ngày 16-20 giờ Chính Ngọ là 11:38 trưa 
- Ngày 21-28 giờ Chính Ngọ là 11:37 trưa 
- Ngày 29-31 giờ Chính Ngọ là 11:36 trưa 

Tháng Mười Một 

- Ngày 1-7 giờ Chính Ngọ là 11:36 trưa 
- Ngày 8-15 giờ Chính Ngọ là 11:37 trưa 
- Ngày 16-20 giờ Chính Ngọ là 11:38 trưa 
- Ngày 21-23 giờ Chính Ngọ là 11:39 trưa 
- Ngày 24-27 giờ Chính Ngọ là 11:40 trưa 
- Ngày 28-29 giờ Chính Ngọ là 11:41 trưa 
- Ngày 30 giờ Chính Ngọ là 11:42 trưa 

Tháng Mười Hai 

- Ngày 1-2 giờ Chính Ngọ là 11:42 trưa 
- Ngày 3-5 giờ Chính Ngọ là 11:43 trưa 
- Ngày 6-7 giờ Chính Ngọ là 11:44 trưa 
- Ngày 8-9 giờ Chính Ngọ là 11:45 trưa 
- Ngày 10-11 giờ Chính Ngọ là 11:46 trưa 
- Ngày 12-13 giờ Chính Ngọ là 11:47 trưa 
- Ngày 14-15 giờ Chính Ngọ là 11:48 trưa 
- Ngày 16-18 giờ Chính Ngọ là 11:49 trưa 
- Ngày 19-20 giờ Chính Ngọ là 11:50 trưa 
- Ngày 21-22 giờ Chính Ngọ là 11:51 trưa 
- Ngày 23-24 giờ Chính Ngọ là 11:52 trưa 
- Ngày 25-26 giờ Chính Ngọ là 11:53 trưa 
- Ngày 27-28 giờ Chính Ngọ là 11:54 trưa 
- Ngày 29-30 giờ Chính Ngọ là 11:55 trưa 
- Ngày 30 giờ Chính Ngọ là 11:56


Sau đó thì quay trở lại từ đầu tức ngày 1 tháng 1 năm mới giống như năm trước.

Hà Nôi, Bắc Cần, Thanh Hóa, Vinh: Giờ ở Hà Nội, BC, TH, V trể hơn Sài Gòn 4 phút. Ví như ngày hôm nay: tháng 10 ngày 31; giờ Chính Ngọ ở Sài Gòn là 11:36 phút trưa, thì ở Hà Nội giờ Chính Ngọ là 11:40 phút trưa. Do đó, độc giả lấy bảng lập thành ở trên cho mỗi ngày của mỗi tháng, rồi cộng (+) thêm 4 phút vào thì sẽ có giờ Chính Ngọ cho Hà Nội, BC, TH, V. 

Huế, Bạch Long Vĩ: Giờ ở Huế, BLV, sớm hơn Sài Gòn 4 phút. Ví như ngày hôm nay thì giờ Chính Ngọ của Huế là 11:32 phút trưa. Độc giả lấy bảng lập thành ở trên rồi trừ (-) đi 4 phút thì sẽ có giờ Chính Ngọ của Huế, BLV. 

Ban Mê Thuộc, Phan Thiết, Pleiku: Giờ ở BMT, PT, PK sớm hơn Sài Gòn 5 phút. Độc giả lấy bảng lập thành ở trên rồi trừ (-) đi 5 phút thì sẽ có giờ Chính Ngọ của BMT, PT, PK. 

Cà Mau: Giờ ở CM trể hơn Sài Gòn 6 phút. Độc giả lấy bảng lập thành ở trên rồi trừ (+) thêm 6 phút thì sẽ có giờ Chính Ngọ của 

Ba Xuyên, Hà Tỉnh, Vĩnh Long: Giờ ở BX, HT, VL trể hơn Sài Gòn 3 phút. Độc giả lấy bảng lập thành ở trên rồi trừ (+) thêm 3 phút thì sẽ có giờ Chính Ngọ của BX, HT, VL. 

Cao Bằng, Nam Định: Giờ ở CB trể hơn hơn Sài Gòn 2 phút. Độc giả lấy bảng lập thành ở trên rồi trừ (+) thêm 2 phút thì sẽ có giờ Chính Ngọ của CB, NĐ. 

Côn Sơn: Giờ ở CS trể hơn Sài Gòn 1 phút. Độc giả lấy bảng lập thành ở trên rồi trừ (+) thêm 1 phút thì sẽ có giờ Chính Ngọ của CS. 

Đà Nẵng: Giờ ở ĐN sớm hơn Sài Gòn 6 phút. Độc giả lấy bảng lập thành ở trên rồi trừ (-) đi 6 phút thì sẽ có giờ Chính Ngọ của ĐN. 

Đồng Hới: Giờ ở ĐH trể hơn Sài Gòn 1 phút. Độc giả lấy bảng lập thành ở trên rồi trừ (+) thêm 1 phút thì sẽ có giờ Chính Ngọ của ĐH. 

Hoàng Sa: Giờ ở Hoàng Sa sớm hơn Sài Gòn 19 phút. Độc giả lấy bảng lập thành ở trên rồi trừ (-) đi 19 phút thì sẽ có giờ Chính Ngọ của HS. 

Lạng Sơn: Giờ ở LS và Sài Gòn giống nhau. 

Lao Cai, Phú Quốc, Sơn La: Giờ ở LC, PQ, SL trể hơn Sài Gòn 11 phút. Độc giả lấy bảng lập thành ở trên rồi trừ (+) thêm 11 phút thì sẽ có giờ Chính Ngọ của LC, PQ, SL. 

Nha Trang, Qui Nhơn, Tuy Hòa: Giờ ở NT, QN, TH sớm hơn Sài Gòn 10 phút. Độc giả lấy bảng lập thành ở trên rồi trừ (-) đi 10 phút thì sẽ có giờ Chính Ngọ của NT, QN, TH. 

Rạch Giá (Kiêng Giang): Giờ ở RG (KG) trể hơn Sài Gòn 7 phút. Độc giả lấy bảng lập thành ở trên rồi trừ (+) thêm 7 phút thì sẽ có giờ Chính Ngọ của RG (KG). 

Trường Sa: Giờ ở TS sớm hơn giờ ở Sài Gòn 21 phút. Độc giả lấy bảng lập thành ở trên rồi trừ (-) đi 21 phút thì sẽ có giờ Chính Ngọ của TS.

Tôi đã cố gắng tóm tắt cách tính giờ chính xác ở VN qua các thành phố lớn, nhưng không thể tính hết các thành phố nhỏ được. Các bạn chỉ cần tìm các thành phố không có tên ở gần các thành phố có tên ở trên mà gia giảm thêm bớt một vài phút. Vấn đề cần chú ý là những thành phố ven biển nằm về phía Đông đa số có cùng múi giờ với nhau, nếu nằm lệch về phía Tây thì sẽ chậm hơn 1-2 phút... vì mặt trời mọc phương Đông. 
Cách xác định giờ qua các giai đoạn thay đổi 

Đồng thời các bạn cần chú ý những giai đoạn thay đổi theo Pháp Định ở VN. Xin trích Sách Tử Vi Hàm Số của tác giả Nguyễn Phát Lộc: 

CÁC GIAI ĐOẠN THAY ĐỔI GIỜ CHÍNH THỨC 
VÀ PHÁP ĐỊNH Ở VIỆT NAM 

1. Ngày áp dụng : 01 – 01 – 1943 ( 25 – 11 – Nhâm Ngọ) 
Giờ chính thức và pháp định : Lên một tiếng trên giờ chính thức và pháp định . 
Văn kiện pháp lý : Nghị định 23 – 12 – 1942 (JOIC trang 3749) áp dụng cho toàn cõi Đông Dương . 

2. Ngày áp dụng : 01 – 04 – 1945 (19 – 02 – Ất Dậu ) 
Giờ chính thức và pháp định : Lên thêm một tiếng nữa ( theo giờ Nhật Bản) 
Văn kiện pháp lý : Nghị định 29 – 03 – 1945 (JOIC trang 04) do Tsukamoto ký . 

3. Ngày áp dụng : 01 – 04 – 1947 (12 – 03 – Đinh Hợi) 
Giờ chính thức và pháp định : Giờ Greenwich cộng 08 tiếng 
Văn kiện pháp lý : Nghị định 08 – 03 – 1947 (JOIC trang 591) do Walluy ký áp dụng toàn cõi Đông Dương . 

4. Ngày áp dụng : 01 – 07 – 1955 (12 – 05 – Ất Mùi) 
Giờ chính thức và pháp định : Giờ của thời đạo thứ 07, tức là lùi lại một tiếng so với giờ trước (1947) 
Văn kiện pháp lý : Dụ số 46 ngày 25 – 06 – 1955 (CBVN trang 1781) áp dụng kể từ 01 giờ sáng đêm 30 – 06 rạng 01 – 07 – 1955 tại miền Nam vĩ tuyến 17 , Ngô Đình Diệm ký 

5. Ngày áp dụng : 01 – 01 – 1960 (03 – 12 – Kỷ Hợi) 
Giờ chính thức và pháp định : lên một tiếng trên giờ của thời đạo thứ 07 . 
Văn kiện pháp lý : Sắc lệnh số 362/TTP ngày 30 – 12 – 1959 (CBVNCH trang 62) áp dụng từ 23 giờ đêm 31 – 12 – 1959 rạng ngày 01 – 01 – 1960 tại nam vĩ tuyến 17 . 

Theo sự phân chia múi giờ trên thế giớ thì toàn thể Đông Dương nằm trong múi giờ thứ 07 (thời đạo thứ 07), múi giờ chuẩn là múi Greenwich số 0 . Theo sự thay đổi trên, giờ Tử Vi qua thời gian được tính như sau : 

1. Từ 01 – 01 – 1943 trở về trước (25-11-Nhâm Ngọ trở về trước) 
Sinh giờ nào tính theo giờ đó . 

2. Từ 1-1-1943 (25 – 11 – Nhâm Ngọ) đến 31 – 3 – 1945 (18 – 2 – Ất Dậu) 
Giờ Tử Vi là giờ sinh trừ đi 01 . 

3. Từ 1 – 4 – 1945 (19 – 2 – Ất Dậu) đến 31 – 3 – 1947 (11 – 3– Đinh Hợi) 
Giờ Tử Vi là giờ sinh trừ đi 02 . 

4. Từ 1 – 4 – 1947 (12 – 3 – Đinh Hợi) đến 30 – 6 – 1955 (11 – 5 – Ất Mùi) 
Giờ Tử Vi là giờ sinh trừ đi 01 . 

5. Từ 1 – 7 – 1955 (12 – 5 – Ất Mùi) đến 31 – 12 – 1959 (2 – 12 – Kỷ Hợi) . 
Sinh giờ nào tính theo giờ đó . 

6. Từ 1–1–1960 (3–12–Kỷ Hợi) Đến 30–4–1975 (20 – 03 – Ất Mão) ( Áp dụng từ vĩ tuyến 17 trở vào) 
Giờ Tử Vi là giờ sinh trừ đi 01 . 

7. Từ 1 – 5 – 1975 (21 – 03 – Ất Mão) Sinh giờ nào tính theo giờ đó , cho cả hai miền Nam và Bắc. (hết trích) 


Mặc dù thời nay chúng ta có vệ tinh nhân tạo để đo lường giờ Chính Ngọ ở VN khá chính xác, mà vấn nạn giờ giấc TV vẫn chưa phải là tuyệt đối chính xác. Vì sao? Vì không ai dám chắc chắn 100% giờ đồng hồ đeo tay hay treo tường (cho dù là trong nhà thương, nơi đứa bé sinh ra) là giờ chính xác. Ai dám chắc nó không không xê xích 1-2 phút?! Nhất là những trường hợp nằm ở giữa giờ trước và giờ sau, nếu sai lệch 1 phút thôi cũng sẽ có lá số hoàn toàn khác nhau. Trong những trường hợp này thì mọi người phải đành xem 2 lá số ở 2 giờ để kiểm chứng cho chắc chắn. 

Để giải quyết vấn nạn này, chúng ta cần phải biết thêm những cách sau đây để khảo tra cho chắc.
Vài phương pháp áp dụng để xác định giờ sinh cho các trường hợp ngoại lệ. 

1. DÙNG XOÁY ĐẦU: 

Cách tính thứ nhất: 
1. Sinh giờ tứ Chính: Tý, ngọ, Mão, Dậu thì ra ngữa, xoáy lệch bên trái. Dáng người tầm thước tính trực dễ nuôi. 

2. Sinh giờ tứ Sinh: Dần, Thân, Tỵ, Hợi thì ra nghiêng, xoáy lệch bên phải. Dáng người thanh cao, trắng trẻo, xão quyệt, hay nói, dễ nuôi. 

3. Sinh giờ tứ Mộ: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi thì ra sấp 2 xoáy. Dáng béo mập, đen, mắt sáng và gan gốc, nhưng khó nuôi. 

Cách tính thứ hai: 
1. Tí, Ngọ, Mão, Dậu: đỉnh cư trung (ở giữa). 
2. Dần, Thân, Tỵ, Hợi: tả biên tòng (bên trái). 
3. Thìn, Tuất, Sửu, Mùi: hà phương kiến, hữu biên chi vị thị chân tôn (bên phải). 

Không hiểu tại sao hai cách tính nầy lại trái nghịch nhau?! 

Cách này cá nhân tôi từ xưa đến nay chưa bao giờ dùng, tuy nhiên vẫn khuyến khích các bạn hãy tự chứng nghiệm xem sao. 

2. KINH NGIỆM CỦA CỤ THIÊN LƯƠNG: 

- Phải xem tính nết và liên hệ với đại gia đình (cha mẹ, anh em) và tiểu gia đình (chồng vợ). Nhưng quan trọng nhất là người đó mệnh đóng ở cung âm hay dương. Vì người ở cung Âm (tức là ở trong thế sinh xuất cho cung dương) tính tình phóng khoáng, rộng rãi và dễ dải; ngược lại người ở cung Dương được sinh nhập nên tính tình cẩn thận, chặt chẽ và thường khó tính (vì dương thì cương - trưởng, âm thì nhu - thứ). Những sao thêm vào chỉ là phụ thuộc thừa trừ mà thôi; cũng như thêm Địa Không, Địa kiếp chỉ là phần hình thức. Điển hình như sau: 

NAM: 
1. Dương nam sinh giờ dương (Tí, Dần, Thìn...) là trưởng 

2. Âm nam sinh giờ dương (...Ngọ, Thân...), mệnh ở cung dương (là trưởng hình thức); nếu có Không-Kiếp (là thứ đoạt trưởng bao sân) 

3. Âm nam sinh giờ dương (...Tuất) ở cung âm chia cho Không Kiếp (là thứ thế trưởng lo toan cho gia đình). 
4. Âm nam sinh giờ âm (Sửu, Mão...) ở cung dương (làm con trưởng bất lực nhờ con thứ lo liệu) 

5. Âm nam sinh giờ âm (...Tị, Mùi...) ở cung âm (là thứ nam lo toan cả gia đình). 

Nữ: 

1. Dương nữ sinh giờ dương ở cung dương (là trưởng nữ bao sân, hoặc thế trưởng) 

2. Dương nữ sinh giờ dương là trưởng nữ trong một ngành. 
3. Dương nữ sinh giờ âm ở cung âm là thứ nữ. 
4. Âm nữ sinh giờ âm ở cung âm (là thứ nữ bao sân). 
5. Âm nữ sinh giờ dương ở cung âm là thứ nữ. 
6. Âm nữ sinh giờ dương ở cung dương là trưởng nữ.

1 nhận xét:

  1. Những thầy tử vi xưa không có đồng hồ,cũng chưa có khái niệm về kinh độ như ngày nay mà xem đúng được thì lí do là sao, lệch hàng chục phút là bình thường .

    Trả lờiXóa